Bản quyền là gì? Bản quyền có khác bản quyền không?

Rate this post

Bản quyền là gì? Bản quyền tiếng Anh là gì? Bản quyền là gì? Bản quyền có khác với bản quyền không?

Bản quyền là một thuật ngữ chỉ trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ. Đặc biệt, pháp luật nước ta sử dụng thuật ngữ quyền tác giả để chỉ các quyền cụ thể. Những quyền này rất được thế giới tôn trọng, bởi chúng thể hiện giá trị của sự sáng tạo và nghệ thuật. Từ đó mang ý nghĩa của việc nghiên cứu, phát minh hay sáng tạo về năng lực và trình độ của con người. Vậy trên thực tế, quyền tác giả và quyền tác giả có khác nhau không, có hay không, có khác nhau không? Cùng tìm hiểu nội dung được trình bày trong bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý:

Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi vào năm 2019).

Luật sư tư vấn pháp lý Trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

1. Bản quyền là gì?

Bản quyền là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng rộng rãi trong Sở hữu trí tuệ. Nêu lợi ích kinh tế của người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật. Quyền này bao gồm quyền sao chép, in ấn và biểu diễn hoặc trưng bày tác phẩm của họ trước công chúng. Thể hiện các giá trị của công trình, sản phẩm trong hoạt động sáng tạo của con người.

Các cá nhân, tổ chức giữ bản quyền có quyền sử dụng cũng như khai thác các lợi ích liên quan của sản phẩm. Vì vậy, pháp luật cũng bảo vệ các quyền cơ bản của họ.

Bản quyền là quyền của tác giả và chủ sở hữu đối với tác phẩm mà họ tạo ra và quản lý. Chủ sở hữu bản quyền được quy định trong hệ thống pháp luật quốc gia. Qua đó cũng có giá trị được quốc tế công nhận, và bảo vệ.

Thông thường, tác giả có bản quyền đối với tác phẩm của mình ngay tại thời điểm tác giả tạo ra tác phẩm. Cá nhân khác không được xâm phạm quyền quản lý, sử dụng và khai thác giá trị tác phẩm khi chưa được sự đồng ý của tác giả.

Ý nghĩa của việc xác định bản quyền:

Bản quyền chủ yếu nhằm bảo vệ âm nhạc, phim ảnh, tiểu thuyết, thơ ca, kiến ​​trúc và các tác phẩm nghệ thuật có giá trị văn hóa khác. Các tác phẩm này được thể hiện dưới các sản phẩm của các loại hình nghệ thuật khác nhau. Các chương trình máy tính và bản ghi cũng được bảo vệ. Từ đó mang lại quyền lợi và lợi ích tốt nhất cho chủ sở hữu và tác giả của tác phẩm.

Bản quyền được sử dụng để bảo vệ những sáng tạo tinh thần và bảo vệ quyền và lợi ích của tác giả liên quan đến tác phẩm. Vì những tác phẩm mang lại giá trị tinh thần, có thể giúp họ tìm được lợi ích vật chất. Nó không khác gì những tài sản mà họ được hưởng lãi tự nhiên.

Hiện nay, có rất nhiều loại tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như:

– Video, hình ảnh: phim, chương trình phát sóng, video trực tuyến, tranh, ảnh, áp phích, quảng cáo.

– Âm thanh: ghi âm, ghi âm lời nói, bài hát, tác phẩm âm nhạc.

– Tác phẩm (văn bản): sách, báo, nhạc chế, kịch bản, bài giảng.

– Trò chơi điện tử và phần mềm máy tính.

Các điều khoản về bản quyền trong Công ước Berne:

Bản quyền cũng được bảo vệ lâu hơn nhiều so với một số hình thức sở hữu trí tuệ khác. Nó được gắn với các giá trị tài sản của tác giả.

Theo Công ước Berne, các tác phẩm văn học, nghệ thuật và các tác phẩm có giá trị khác được bảo hộ quyền tác giả ngay từ khi chúng ra đời. Thể hiện quyền tự nhiên của tác giả đối với tác phẩm của họ. Các tác giả không cần phải đăng ký chính thức tác phẩm của mình để được bảo hộ tại các quốc gia là thành viên của Công ước đó. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi và tránh tranh chấp, tác giả có thể đăng ký bản quyền tác phẩm của mình.

Công ước Berne, một công ước quốc tế được ký kết năm 1886 theo đó các bên tham gia công ước công nhận các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả ở các nước thành viên, quy định thời hạn bảo hộ quyền tác giả là 50 năm kể từ ngày đăng ký. kể từ khi tác giả qua đời. Trong thời gian đó, quyền lợi gắn liền với tác giả vẫn phải được đảm bảo.

Quyền của chủ sở hữu bản quyền:

Bản quyền không cần đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tác giả tự động sở hữu bản quyền tác phẩm của mình. Bản quyền này thuộc về tác giả nếu tác phẩm được bảo quản ít nhất một lần trên một số phương tiện.

Việc đăng ký bản quyền sẽ được sử dụng để chứng minh chủ sở hữu hợp pháp khi có tranh chấp với bên thứ 3 về quyền sở hữu. Khi đó, tác giả có căn cứ để bảo vệ quyền lợi của mình và được bảo vệ một cách hợp pháp.

Trong trường hợp không nắm rõ các quy định của pháp luật có thể phát sinh tranh chấp. Khi đó, tác giả rất khó chứng minh tác phẩm đó là sản phẩm của mình.

2. Bản quyền tiếng Anh là gì?

Bản quyền tiếng Anh là Bản quyền.

3. Bản quyền là gì?

Quyền tác giả hay quyền tác giả là quyền độc quyền của một tác giả đối với tác phẩm của mình. Theo quy định của pháp luật nước ta, thuật ngữ quyền tác giả là một thuật ngữ pháp lý. Từ đó xác định quyền đối với tác phẩm của mình theo quy định của pháp luật, có thể hiểu là quyền tác giả.

Bản quyền được sử dụng để bảo vệ những sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa (còn được gọi là tác phẩm). Ví dụ bao gồm các bài báo về khoa học hoặc văn học, soạn nhạc, ghi âm, tranh vẽ, ảnh, phim và chương trình radio. Như vậy, cũng phù hợp với cách hiểu về quyền tác giả đối với tác phẩm.

xem thêm: Vi phạm bản quyền là gì? Hình phạt cho vi phạm bản quyền là bao nhiêu?

Quyền này bảo vệ lợi ích cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả liên quan đến tác phẩm này. Đặc biệt là xác định chủ thể có quyền quản lý, sử dụng cũng như khai thác các giá trị có lợi trên tác phẩm. Bản quyền cũng được đảm bảo nếu xảy ra tranh chấp.

Bản quyền thường chỉ được công nhận khi tác phẩm là mới, được quy cho một phần của tác giả và có thể được chứng minh là duy nhất. Những tiêu chí này giúp quyền của tác giả và ý nghĩa giá trị của tác phẩm được công nhận. Sự sáng tạo, ý tưởng mới được tác giả triển khai trên thực tế.

4. Bản quyền khác với bản quyền?

Trên thực tế, hiện nay, quyền tác giả và quyền tác giả được sử dụng cùng nhau và không có sự khác biệt. Đây là cách sử dụng của nhiều nước trên thế giới khi xây dựng luật, trong đó có Việt Nam. Vậy quyền tác giả và quyền tác giả có phải là hai khái niệm giống hệt nhau?

Luật của các quốc gia quy định về quyền tác giả tương đối giống nhau:

Trước hết, có thể thấy rằng, mặc dù pháp luật của các nước về quyền tác giả là tương đối giống nhau. Về cơ bản, chúng bao gồm các điều khoản về vấn đề bảo vệ bản quyền, quyền của tác giả, chủ nhân của tác phẩm, thời hạn bảo hộ quyền tác giả…. Từ đó thể hiện các quyền cơ bản của tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo.

Nhưng trên thực tế, một số quốc gia sử dụng thuật ngữ bản quyền, một số quốc gia khác sử dụng thuật ngữ bản quyền. Từ đó sinh ra các điều khoản pháp lý khác nhau điều chỉnh quyền sở hữu trí tuệ nói chung.

+ Quyền tác giả là thuật ngữ của hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa (Civil Law).

Trong khi đó, quyền tác giả là thuật ngữ của hệ thống pháp luật Anh-Mỹ (Common Law).

Đây là hai hệ thống pháp luật lớn trên thế giới, do quan niệm và tư duy pháp lý của hai hệ thống này khác nhau. Chính những quan niệm này dẫn đến một số nội dung, tuy cùng một khái niệm, nhưng nội dung của các từ này không giống nhau. Từ đó cho chúng ta nhiều cách hiểu trong thực tế khi nghiên cứu luật.

Sự khác biệt cơ bản:

Theo đó, tuy đều là khái niệm để chỉ quyền đối với tác phẩm nhưng giữa quyền tác giả và quyền tác giả vẫn có những điểm khác biệt nhất định. Các quốc gia có cách tiếp cận, thực hiện và thỏa thuận về các quyền cụ thể đối với quyền tác giả hoặc quyền tác giả.

– Bản quyền:

– Tóm lại, các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (điển hình là Pháp) sử dụng thuật ngữ bản quyền. Việc sử dụng thuật ngữ này xuất phát từ quan điểm về mối quan hệ khăng khít giữa tác giả và tác phẩm.

Luật cũng chú trọng bảo vệ quyền của tác giả, đặc biệt là quyền tinh thần của người sáng tạo ra tác phẩm.

Nhấn mạnh những ý nghĩa của tác giả đối với hoạt động sáng tạo, mang lại những sản phẩm có giá trị.

– Giấy phép:

– Trong khi quyền tác giả coi người sáng tạo – tác giả là trung tâm và bảo vệ quyền lợi cả về nhân thân và quyền tài sản thì quyền tác giả ưu tiên bảo vệ lợi ích kinh tế của chủ sở hữu quyền tác giả. giả hơn chính tác giả.

Khi đó, chủ thể quản lý, sử dụng và khai thác công trình được bảo vệ. Họ có thể là tác giả hoặc chủ sở hữu quyền hợp pháp.

Các quốc gia theo hệ thống pháp luật Anh-Mỹ sử dụng thuật ngữ bản quyền từ góc độ thương mại. Do đó, các mục đích sử dụng thuật ngữ quyền tác giả nhấn mạnh đến quyền sao chép và nhân bản tác phẩm, tức là tập trung vào giá trị kinh tế của tác phẩm chứ không phải cá tính của tác giả. Vì vậy, quyền tinh thần của tác giả không được tôn trọng. Bản quyền được công nhận rộng rãi và người có quyền có thể tiếp cận được.

Tuy nhiên, do sự hội nhập của các quốc gia và các tổ chức quốc tế, pháp luật của các quốc gia có sự giao thoa lẫn nhau nên những điểm khác biệt này dần được thay đổi và dung hòa với nhau. Các thuật ngữ này không quá khác biệt với nhau về đối tượng, cách hiểu và ứng dụng thực tế. Vì vậy, để thống nhất, pháp luật các quốc gia phải lựa chọn một thuật ngữ sử dụng để xây dựng các quy phạm pháp luật.

Pháp luật Việt Nam:

Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam hiện nay sử dụng thuật ngữ chính thức là quyền tác giả.

Leave a Comment