Con số nào hợp với tuổi của bạn theo ngũ hành?

Rate this post

(Xây dựng) – Những con số là một phát minh vĩ đại của loài người. Ngay cả trong phong thủy, mỗi con số cũng ẩn chứa những thông điệp huyền bí của Trời Đất và gắn liền với năm sinh của mỗi người. Vậy, bí ẩn đó là gì?



Làm thế nào để bạn nhảy với tôi?
Hình minh họa (Nguồn: Internet).

Chín sao và số

Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã từng nghe những câu chuyện tâm linh về ý nghĩa của những con số. Thiên chúa giáo gắn với con số 3: Ba cõi, Chúa Ba ngôi … Số 9 gắn với chín kiếp, chín địa ngục trong Phật giáo …

Phong thủy cũng rất coi trọng những con số. Tuy nhiên, lá số trong phong thủy gắn liền với quan niệm về vũ trụ, âm dương ngũ hành và đặc biệt là với Hà Đồ, Lạc Thư trong Kinh Dịch.

Theo truyền thuyết, khi vua Phục Hy (một vị vua thần thoại của Trung Quốc, khoảng 4.000 năm trước) đi tuần tra phương Nam, khi băng qua sông Hoàng Hà, ông bất ngờ nhìn thấy một con Long Mã xuất hiện, trên lưng có 55 chấm. đen và trắng. Khi trở về, vua cho bắt chước vẽ lại bảng hiệu gồm 10 con số có chấm đen trắng, xếp thành hai vòng từ trong ra ngoài, đúng 4 hướng Nam, Bắc, Đông, Tây và chính giữa, gọi là Hà Đồ, tức là tranh vẽ trên sông Hoàng Hà.

Theo Hà Đồ (gắn với Tiên Thiên Bát quái trong Kinh Dịch), phương Bắc thuộc Thủy: Số 1, số 6; Chính Nam thuộc Hỏa: Số 2 và 7, Đông thuộc Mộc: Số 3 và 8, Chính Tây thuộc Kim: Số 4 và 9, chính giữa thuộc Thổ: Số 5 và 10. chia thành số Sinh gồm: 1, 2, 3, 4, 5 và số Thành gồm: 6, 7, 8, 9, 10; theo đó số lẻ thuộc dương gọi là số Thiên, số chẵn thuộc âm gọi là số Thổ.

Về phần Lạc Thư, tương truyền rằng vua Vũ (theo các đời vua Nghiêu và Thuấn ở Trung Quốc cổ đại) khi đi du ngoạn trên sông Lạc Thủy (một phụ lưu của sông Hoàng Hà) và nhìn thấy một con rùa nổi trên mai của nó, với nhiều con. các chấm đen và trắng trên vỏ của nó. Được coi là điềm lành nên kỳ này được gọi là Lạc thư (kỳ thư trên sông Lạc Thủy). Theo Lạc Thư (gắn với Hậu Thiên Bát Quái trong Kinh Dịch): Số 5 ở giữa gọi là Ngũ Trung (Thổ), số 3 hướng Đông (Mộc), số 7 hướng Tây (Kim), số 9 hướng Đông Nam (Hỏa), số 1 hướng Bắc (Thủy), số 2 hướng Tây Nam (Thổ), số 4 hướng Đông Nam (Mộc), số 6 hướng Tây Bắc (Kim), số 8 hướng Đông Bắc ( Trái đất). Các con số này cũng tương ứng với 9 sao gọi là Cửu tinh: Nhất Bạch, Nhị Hắc, Tam Bích, Tứ Lục, Ngũ Hoàng, Lục Bạch, Thất Xích, Bát Bạch, Cửu Tử; Vị trí của các ngôi sao thay đổi theo thời gian được gọi là Biểu đồ Chín Ngôi sao.

Tính các con số hợp tuổi theo ngũ hành.

Phong thủy tính toán các con số hợp với tuổi (mệnh) của mỗi người dựa trên chín sao: Số 1 thuộc hành Thủy; số 0, 2, 5 và 8 thuộc hành Thổ; Số 3 và 4 thuộc hành Mộc; Số 6 và 7 thuộc hành Kim; Số 9 nguyên tố Lửa.

Theo nguyên lý sinh khắc của ngũ hành, các con số cần phải tương sinh, tương khắc với mệnh mới được. Còn hành của bản mệnh khắc số thì xấu. Việc xác định dựa trên chữ số cuối cùng của dãy số (nếu chỉ có một chữ số thì chính là số đó); Nếu trong dãy có nhiều số giống nhau thì cách tính số đó cũng giống nhau.

Như vậy, các quái Càn, Đoài (mệnh Kim): Hợp với các số 0, 2, 5, 8 (hành Thổ sinh Kim) và 6, 7 (hành Kim tương sinh). Tránh số 9 (thuộc Hỏa khắc Kim) và số 1 (Thủy) bị tiết ra. Số 3 và 4 (Gỗ) được tính trung bình.

Người mệnh Khảm (yếu tố Thủy): Hợp 6, 7 (yếu tố Kim sinh Thủy) và 1 (yếu tố nước tương sinh). Tránh các số 0, 2, 5, 8 (Tam hợp khắc Thủy) và các số 3, 4 (Mộc) kỵ. Số 9 (Lửa) vừa.

Quái vật Chấn, Tốn (mệnh Mộc): Hợp với số 1 (hành Thủy sinh Mộc) và số 3, 4 (hành Mộc tương sinh). Tránh số 6, 7 (Kim khắc Mộc) và số 9 (Hỏa) tiết khí. Số 0, 2, 5, 8 (Thổ) trung bình.

Quái Ly (mệnh Hỏa): Hợp với các số 3, 4 (Mộc sinh Hỏa) và 9 (Hỏa sinh hòa). Tránh số 1 (Thủy gặp Hỏa), và các số 0, 2, 5, 8 (Thổ) là trung bình.

Các quái Càn, Khôn (mệnh Thổ): Hợp với các số 9 (hành Hỏa sinh Thổ) và 0, 2, 5, 8 (hành Thổ hài hòa). Tránh các số 3, 4 (yếu tố Mộc khắc Thổ) và số 6, 7 (Kim) bị kỵ. Số 1 (Nước) trung bình.

Cũng giống như cách tính màu sắc hợp tuổi theo ngũ hành, mệnh của mỗi người được tính theo Thiên Mạnh (hay Cung Mọc) chứ không phải theo Niên Mạnh.

Leave a Comment