Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi

Rate this post

(Baonghean.vn) – Nghị định 03/2022-NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều thay thế Nghị định 104/2017 / NĐ-CP ngày 14/9/2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều và Nghị định 65/2019 / NĐ-CP ngày 18/7/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 104/2017 / NĐ-CP. Báo Nghệ An trích quy định xử phạt trong lĩnh vực thủy lợi.

Phạm vi Nghị định 03/2022-NĐ-CP bao gồm: Quy định về vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê. Các hành vi vi phạm nêu trên không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.

Hình phạt bao gồm: Hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung. Các hình thức xử phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Tiền phạt. Các hình thức xử phạt bổ sung bao gồm: Tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi ảnh 1

Người dân các xã Tăng Thành, Tân Thành, Lăng Thành (Yên Thành) nạo vét hệ thống kênh mương nội đồng, tu bổ bờ, thửa khu vực. Ảnh tập tin của Hồ Các

Quy định về tiền phạt: Mức phạt tiền tối đa được quy định như sau: Đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai là 50 triệu đồng; Đối với lĩnh vực đê điều là 100 triệu đồng; Đối với lĩnh vực thủy lợi là 250 triệu đồng.

Mức phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ hành vi quy định tại Điều 16 và Điều 2 Điều 17 Nghị định này. với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Thủ tục xử phạt đối với hành vi đồng thời được quy định trong Bộ luật hình sự: Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b Khoản 2 Điều 14 Điều 36 Nghị định này, người có thẩm quyền đang xử lý phải chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm cho cơ quan tiến hành. có thẩm quyền tố tụng hình sự để xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có các quyết định như không khởi tố vụ án hình sự; hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự; đình chỉ điều tra vụ án hình sự; đình chỉ điều tra bị can; đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với bị can; đình chỉ vụ án; hủy quyết định khởi tố bị can và trả hồ sơ vụ án cho người có thẩm quyền xử phạt đã gửi hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

Chương III Nghị định 03/2022-NĐ-CP quy định về vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực thủy lợi. Cụ thể, Điều 19 quy định hành vi vi phạm gây cản trở dòng chảy của công trình thủy lợi sẽ bị phạt như sau: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi trồng rau, trồng, chà và các hình thức đánh bắt khác làm cản trở dòng chảy. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ngâm tre, nứa, lá, gỗ hoặc tạo vật cản khác làm cản trở dòng chảy.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 20 quy định Hành vi đổ rác, phế thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử phạt như sau: Cảnh báo đối với hành vi đổ rác, phế thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng nhỏ hơn 0,5 m3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác, phế thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m trở lên.3 dưới 1 m3. Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với hành vi đổ rác, phế thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 1m trở lên.3 dưới 3m3. Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với hành vi đổ rác, phế thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 3m trở lên.3 dưới 5m3. Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với hành vi đổ rác, phế thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 5m trở lên.3 ở trên.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về vận hành công trình thủy lợi sẽ bị xử phạt phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không tuân thủ các quy định trong quy trình vận hành khai thác công trình thủy lợi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 Nghị định này. Không có nhiệm vụ tự ý vận hành các công trình thủy lợi.

Xử phạt hành vi không vận hành công trình thủy lợi theo quy định, cụ thể như sau: Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ theo quy định. Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi không vận hành công trình thủy lợi theo quy định. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi không khai thác công trình thủy lợi lớn, đặc biệt quan trọng theo quy định.

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi ảnh 2

Đập thủy lợi Mục Lục ở xã Thanh Chi (Thanh Chương). Ảnh tư liệu của Tiến Đồng

Điều 24. Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi bị xử phạt bao gồm: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi: Làm lều, quán, vách; xây dựng công trình tạm trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi. Đào, cuốc, xới, làm cỏ, trồng hoa màu trên bờ, mái kênh, mái đập đất.

Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Xây dựng lò gạch, lò vôi, công trình phụ, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm mà không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Nuôi trồng thủy sản không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ của công trình thủy lợi. Phá dỡ, di dời mốc giới, biển báo công trình thủy lợi hoặc tự ý đấu nối kênh, đường ống dẫn nước. Hoạt động nghiên cứu khoa học, trồng cây lâu năm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Đào, đắp ao, hồ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Neo, đậu tàu, thuyền vào công trình thủy lợi khi có biển cấm. Sử dụng phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, trừ mô tô, xe gắn máy và phương tiện thủy nội địa. địa hình thô sơ.

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi: Không gửi báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo đúng nội dung, thời gian quy định. Không kiểm tra đập, hồ chứa thủy lợi theo đúng nội dung, chế độ quy định. Không hoặc không thực hiện các phương án ứng phó thiên tai cho công trình và vùng hạ du đập trong quá trình thi công. Không thực hiện việc kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo quy định. Không cắm mốc giới hạn phạm vi bảo vệ của đập, hồ chứa thủy lợi. Không hoặc không thực hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt. Không thực hiện hoặc không rà soát, điều chỉnh, bổ sung hàng năm hoặc không thực hiện kế hoạch ứng cứu sự cố đã được phê duyệt.

Leave a Comment